Là các động từ chỉ hành động: walk (đi bộ), play (chơi), seem (dường như, có vẻ), ….
Ví dụ:
– She walks to school every day.
Ta thấy động từ “walk” (đi bộ) là từ chỉ hành động
– He looks very tired. (Anh ấy trông có vẻ mệt mỏi.)
Động từ “look” trong câu này có nghĩa là “trông có vẻ, nhìn có vẻ” là động từ chỉ trạng thái.
? Đặc điểm:
* Động từ thường khi đóng vai trò làm động từ chính trong câu sẽ chia theo thì và chia theo chủ ngữ.
Ví dụ:
* My mother goes to work by motorbike every day. (Mẹ tôi đi làm bằng xe máy hàng ngày.)
Ta thấy động từ “go” trong câu này chia thì “hiện tại đơn” và chia theo chủ ngữ “she” (ngôi thứ 3 số ít) nên phải thêm “es”.
* Động từ thường trong câu phủ định phải mượn trợ động từ rồi thêm “not” sau trợ động từ, và động từ thường lúc này phải ở dạng nguyên thể.
Ví dụ:
– You didn’t wash clothes yesterday. (Hôm qua con không giặt quần áo đấy.)
* Động từ thường trong câu hỏi phải mượn trợ động từ đảo lên trước chủ ngữ, và động từ thường đứng sau chủ ngữ và ở dạng nguyên thể.
Ví dụ:
– Did you go to school yesterday? (Hôm qua bạn có đi học không?)
– Động từ thường khi KHÔNG đóng vai trò làm động từ chính thì sẽ chia theo cấu trúc.
Ví dụ:
– I likeplaying football. (Tôi thích chơi đá bóng.)
Ta thấy trong câu này, động từ “like” là động từ chính trong câu chia theo thì và chia theo chủ ngữ. Còn động từ “play” sẽ chia theo cấu trúc: like + V-ing: Thích làm gì.)
? ĐỘNG TỪ “TO BE”
? Các dạng của động từ “to be”
be – is/ am/ are – was/ were – been
Trong đó:
– be: là dạng nguyên thể
– is/am/are: 3 dạng của “to be” ở thì hiện tại
– was/ were: 2 dạng của “tobe” ở thì quá khứ đơn
– been: dạng phân từ hai của “to be”
? Những ý nghĩa thông dụng của động từ “to be”
“To be” thường được sử dụng với 3 nghĩa thông dụng: THÌ, LÀ, Ở
Ví dụ:
– She is tall. (Cô ấy thì cao.)
– They are my students. (Chúng là học sinh của tôi.)
– My father was in his room yesterday. (Hôm qua bố tôi ở trong phòng của ông ấy.)
? Đặc điểm của động từ “to be”
* Động từ “to be” trong câu sẽ chia theo thì và chia theo chủ ngữ.
Ví dụ:
– He was at school yesterday. (Cậu ấy ở trường ngày hôm qua.)
Ta thấy trong câu này, động từ “to be” chia thì quá khứ đơn, với chủ ngữ là “he” nên có dạng là “was”.
* Trong câu phủ định với “to be” ta chỉ cần thêm “not” ngay sau động từ “to be”.
Ví dụ:
– They aren’t my books. (Chúng không phải là sách của tôi.)
Ta thấy câu này là câu phủ định. Ta chỉ việc thêm “not” ngay sau động từ “to be”, và “are not” có dạng viết tắt là “aren’t”.
* Câu hỏi với “to be” ta chỉ việc đảo “to be” lên trước chủ ngữ.
Ví dụ:
– Were they at home last night? (Họ ở nhà tối hôm qua phải không?)
Ta thấy đây là câu hỏi nên ta chỉ việc đảo động từ “to be” lên trước chủ ngữ.
? TRỢ ĐỘNG TỪ
? Định nghĩa:
Trợ động từ là những động từ dùng để “trợ giúp” các động từ khác trong câu hỏi, câu phủ định, hay dùng để nhấn mạnh trong các câu khẳng định, và bản thân nó không thể thay thế cho động từ chính và luôn phải đi kèm với động từ chính.
Chú ý: Bản thân các trợ động từ này cũng có thể sử dụng độc lập như là một động từ chính.
Ví dụ:
– I don’tunderstand what are you talking about.(Tôi không hiểu bạn đang nói về cái gì.)
– I do my homework every day. (Tôi làm bài tập về nhà hàng ngày.)
-> Động từ “do” trong câu thứ nhất đóng vai trò là trợ động từ trong câu phủ định, và đi kèm với động từ chính là “understand”.
-> Động từ “do” trong câu thứ hai đóng vai trò là động từ chính trong câu và nó hoàn toàn đứng độc lập.
? Các loại trợ động từ:
* Nhóm trợ động từ cơ bản: be, have, do
+ Động từ “to be” đóng vai trò là trợ động từ trong các thì: Hiện tại tiếp diễn, quá khứ tiếp diễn.
Ví dụ:
– They arestaying at home now. (Bây giờ họ đang ở nhà.)
Trong câu này, động từ “to be” là “are” giữ vai trò là trợ động từ trong thì hiện tại tiếp diễn; “stay” đóng vai trò là động từ chính.
– She wasworking when I came yesterday. (Cô ấy đang làm việc khi tôi đến ngày hôm qua.)
Trong câu này, động từ “to be” là “was” giữ vai trò là trợ động từ trong thì quá khứ tiếp diễn; “work” đóng vai trò là động từ chính.
+ Động từ “have” đóng vai trò là trợ động từ trong các thì: Hiện tại hoàn thành và quá khứ hoàn thành.
Động từ “have” ở hiện tại có 2 dạng là: “have/ has”; ở quá khứ có 1 dạng là: “had”
Ví dụ:
– She hashad a lot of money recently. (Gần đây cô ấy có rất nhiều tiền.)
Trong câu này ta có: “has” là trợ động từ trong thì hiện tại hoàn thành, và “had” (quá khứ phân từ của “have”) đóng vai trò là động từ chính.
– The train hadleft before I came. (Tàu đã rời khỏi trước khi tôi đến.)
Trong câu này, “had” (quá khứ của “have”) đóng vai trò là trợ động từ trong thi quá khứ hoàn thành, và động từ “left” (quá khứ phân từ của “leave”) đóng vai trò là động từ chính.
+ Động từ “do” đóng vai trò là trợ động từ trong thì hiện tại đơn và thì quá khứ đơn.
Động từ “do” ở hiện tại có hai dạng là: “do/does”, ở quá khứ là “did”.
Ví dụ:
– I don’tdo the housework every day. (Hàng ngày tôi không làm việc nhà.)
Ta thấy động từ “do” thêm “not” (viết tắt là “don’t”) giữ vai trò là trợ động từ trong thì hiện tại đơn, và động từ “do” đứng sau đóng vai trò là động từ chính.
– Did you go to the cinema yesterday? (Hôm qua bạn có đi xem phim không?)
Trong câu này, “did” (quá khứ của “do”) giữ vai trò là trợ động từ trong thì quá khứ đơn, và động từ “go” đóng vai trò là động từ chính.
* Nhóm trợ động từ khuyết thiếu:
Các động từ khuyết thiếu: can, could, will, would, shall, should, may, might, must, need, ought to.
❗ CHÚ Ý:
Bản thân các động từ “khiếm khuyết ” không bao giờ đứng độc lập một mình mà luôn đi kèm với các động từ khác.
Ví dụ:
– She willcome back her hometown tomorrow. (Ngày mai cô ấy sẽ về quê.)
Ta có: “will” giữ vai trò là trợ động từ, và “come” là động từ chính trong câu.
? Đặc điểm của trợ động từ:
– Câu phủ định chỉ việc thêm “not” ngay sau trợ động từ.
– Câu hỏi chỉ việc đảo trợ động từ lên trước chủ ngữ.
– TRỪ động từ “to be”, đối với các trợ động từ còn lại thì động từ chính theo sau luôn ở dạng NGUYÊN THỂ.
– RIÊNG động từ “to be” đóng vai trò là trợ động từ trong thì hiện tại tiếp diễn, và quá khứ tiếp diễn thì động từ theo sau phải ở dạng: V-ing.
? NỘI ĐỘNG TỪ VÀ NGOẠI ĐỘNG TỪ
? Nội động từ:
– Là những động từ theo sau KHÔNG cần tân ngữ: rain, cry, stand, sit,laugh, smile, …
Ví dụ:
– It rains a lot in summer. (Vào mùa hè, trời mưa rất nhiều.)
– She is crying. (Cô ấy đang khóc.)
Ta thấy sau động từ “rain” và động từ “cry” ta không cần sử dụng tân ngữ nào cả mà câu vẫn mang ý nghĩa trọn vẹn.
? Ngoại động từ:
– Là những động từ theo sau bắt buộc phải sử dụng tân ngữ thì câu mới có nghĩa trọn vẹn: give, buy, take, get, …
Ví dụ:
– She boughta book yesterday. (Cô ấy mua một quyển sách ngày hôm qua.)
Ta thấy sau động từ “bought” (quá khứ của động từ “buy”) ta bắt buộc phải sử dụng một tân ngữ với ý nghĩa “mua cái gì đó”.
Nếu câu này ta bỏ tân ngữ “a book” đi câu này trở thành sai, và nghĩa của nó sẽ rất mơ hồ. (Cô ấy mua ngày hôm qua.)
– He gavemea gift yesterday. (Anh ấy đưa cho tôi một món quà ngày hôm qua.)
Ta thấy sau động từ “give” lúc này có hai tân ngữ là: “me” và “a gift” với ý nghĩa “đưa cho ai cái gì”. Nếu câu này bỏ hai tân ngữ này đi, ta sẽ không hiểu được nghĩa của câu. (Anh ấy đưa ngày hôm qua.
? liking verbs
Những động từ tình thái ( chỉ tình cảm, trạng thái, thái độ) phổ biên bao gồm:
– be: thì, là, ở
– become: trở nên, trở thành
– seem: có vẻ như
– grow: trở nên
– look: trông có vẻ như
– prove: cho thấy rằng
– remain: vẫn, giữ
– smell: ngửi
– sound: nghe có vẻ như
– taste: nếm
– turn: hóa ra là
– stay: vẫn, giữ
– get: trở nên
– appear: có vẻ như
– feel: cảm thấy
Các ví dụ về động từ tính thái:
– William is excited about his promotion.
– She appears upset about the announcement.
– The eggs smell rotten.
– He went red after tripping on the rug.
– Your plans for the wedding sound nice.
– You look exhausted after studying all night.
– Maria might have been more forthcoming with the news.
– Tom acted nervous when the teacher found the note.
– The audience fell silent when the conductor walked on stage.
– Dreams come true when we believe in them.
– The crowd stayed calm in spite of the imminent threat.
– All the children seem satisfied with the bouncy castle.
– Bob felt sleepy after eating the whole pizza.
– The cinnamon rolls taste heavenly.
– Building the house proves difficult for them.
– The spectators remained silent after the injury on the field.
– He became suspicious when he saw the safe was open.
– The theater gets dark when the show is about to begin.
– I feel worthy when the boss compliments me.
– The embers turn ashy as they cool.
? V-ing, to + verb để mở đầu một câu
? Một V-ing có thể được dùng để nối hai câu có cùng chủ ngữ trở thành một câu bằng cách biến động từ của câu thứ nhất thành dạng V-ing, bỏ chủ ngữ và nối với câu thứ hai bằng dấu phảy.Ví dụ:
– The man jumped out of the boat. He was bitten by a shark.
– After jumping out of the boat, the man was bitten by a shark.
? Khi sử dụng loại câu này cần hết sức lưu ý rằng chủ ngữ của mệnh đề chính bắt buộc phải là chủ ngữ hợp lý của mệnh đề phụ. Khi hai mệnh đề không có cùng chủ ngữ, người ta gọi đó là trường hợp chủ ngữ phân từ bất hợp lệ.
Corect: After jumping out of the boat, the shark bit the man.
(Chúng ta ngầm hiểu là chủ ngữ thật sử của hành động nhảy khỏi thuyền là the man chứ không phải the shark)
? Để đảm bảo không nhầm lẫn, ngay sau mệnh đề verb-ing ta nên đề cập ngay đến danh từ làm chủ ngữ cho cả hai mệnh đề.
? Thông thường có 6 giới từ đứng trước một V-ing mở đầu cho mệnh đề phụ, đó là: By (bằng cách, bởi), upon, after (sau khi), before (trước khi), while (trong khi), when (khi).
– By working a ten-hour day for four days, we can have a long weekend.
– After preparing the dinner, Pat will read a book.
– While reviewing for the test, Mary realized that she had forgotten to study the use of participial phrases.
❗ Lưu ý rằng: on + động từ trạng thái hoặc in + động từ hành động thì có thể tương đương với when hoặc while:
– On finding the door ajar, I aroused suspicion. (= when finding)
(Khi thấy cửa hé mở, tôi nảy sinh mối nghi ngờ)
– In searching for underground deposits of oil, geologist often relies on magnometers. (= while searching)
(Trong khi tìm các mỏ dầu trong lòng đất, các nhà địa chất thường dựa vào từ kế.)
? Nếu không có giới từ đi trước, chỉ có V-ing xuất hiện trong mệnh đề phụ thì thời của câu do thời của động từ ở mệnh đề chính quyết định; 2 hành động trong hai mệnh đề thường xảy ra song song cùng lúc:
+ Present:
– Practicing her swing every day, Trica hopes to get a job as a golf instructor.
+ Past:
– Having a terrible toothache, Henry called the dentist for an appointment.
+ Future:
– Finishing the letter later tonight, Sally will mail it tomorrow morning.
? Dạng thức hoàn thành [having + P2] được dùng để diễn đạt trường hợp động từ của mệnh đề phụ xảy ra trước hành động của mệnh đề chính:
– Having finished their supper, the boys went out to play. (After the boys had finished their supper…)
– Having written his composition, Louie handed it to his teacher. (After Louie had written …)
– Not having read the book, she could not answer the question. (Because she had not read…)
? Dạng thức bị động [having been + P2] cũng thường được sử dụng để mở đầu một mệnh đề phụ:
– Having been notifiedby the court, Mary reported for jury duty (After Mary had been notified …)
– Having been delayed by the snowstorm, Jame and Imissed our connecting flight. (After we had been delayed …)
– Not having been notified of the change in the meeting time, Georgearrived late. (Because he had not been notified …)
? Trong nhiều trường hợp, cụm từ being hoặc having been của thể bị động có thể được lược bỏ, khi đó chủ ngữ của mệnh đề chính vẫn phải phù hợp với chủ ngữ của mệnh đề phụ:
Incorrect: Found in Tanzania by Mary Leaky, some archeologists estimated that the three – million – year – old fossils were the oldest human remains that were discovered. (Being found …)
Correct: Found in Tanzania by Mary Leaky, the three-million-year-old fossils were estimated by some archeologists to be the oldest human remains that had ever been discovered.
? Xét thêm các ví dụ sau về chủ ngữ phân từ bất hợp lệ:
Incorrect: Having apprehended the hijackers, they were whisked off to FBI headquarters by the security guards.
Corect: Having apprehended the hijackers, the security guards whisked them off to FBI headquarters.
Correct: Having been apprehended, the hijackers were whisked off to FBI headquarters by the security guards.
Incorrect: Before singing the school song, a poem was recited.
Correct: Before singing the school song, the students recited a poem.
Incorrect: Guiding us through the museum, a special explanation was given by the director.
Correct: Guiding us through the museum, the director gave us a special explanation.
?Sử dụng To V:
? Động từ nguyên thể cũng được dùng để mở đầu một câu giống như trong trường hợp V-ing. Mệnh đề phụ đứng đầu câu sử dụng động từ nguyên thể thường diễn tả mục đích của mệnh đề chính.
– To get up early, Jim never stay up late.
? Cũng giống như trường hợp sử dụng V-ing nêu trên, chủ ngữ của mệnh đề thứ hai cũng phải là chủ ngữ hợp lý của mệnh đề phụ đứng trước nó.
– Incorrect: To prevent cavities, dental floss should be used daily after brushing one’s teeth.
– Correct: To prevent cavities, one should use dental floss daily after brushing one’s teeth.
? Trong 1 vài trường hợp, nếu dịch là “Để” thì chỉ có V-to đứng đầu
Eg:
– To be elected, one must be a good citizen. -> Để được bầu, …..
? Còn nếu là Being elected, …. thì mang nghĩa là 1 ai đó đã được bầu
? Vì thế nếu so sánh giữa
– To be elected, he must be a good worker
– Being elected, he began his hard-working days
? Phân biệt còn có cách khác là khi gặp 2 mệnh đề mà đằng trước nó có những giới từ thì ta dùng V-ing:
? Thường thì có 6 giới từ thường đừng trước V-ing để mở đầu cho 1 mệnh đề phụ
+ By (bằng cách, bởi),
+ Upon,
+ After (sau khi),
+ Before (trước khi),
+ While (trong khi),
+ When (khi).
E.g.
– By working a ten-hour day for four days, we can have a long weekend.
– After preparing the dinner, Pat will read a book.
Comments